Ngày 8/9/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 368-QĐ/TW về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị. Quy định hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị.

Các đồng chí Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước và các Đại biểu dự Hội nghị quán triệt các Nghị quyết của Bộ Chính trị ngày 16/9/2025
Theo Điều 1, Quy định 368 xác định rõ: “Quy định này quy định về phạm vi, đối tượng, mục đích, yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc và nội dung ban hành Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị. Quy định này áp dụng đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.”
Quy định được ban hành nhằm xác định vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, là cơ sở để thực hiện đồng bộ, thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; là căn cứ quan trọng để xem xét việc xếp lương và phụ cấp đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương cụ thể hóa, xây dựng danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý. Bảo đảm yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; sự thống nhất, tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa các chức danh, chức vụ trong hệ thống chính trị; phù hợp tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Xác định chức danh, nhóm chức danh, chức vụ căn cứ vào vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức của từng địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. Bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, công bằng, minh bạch, khách quan, dễ thực hiện và sự kế thừa ổn định; tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng. Xem xét, điều chỉnh một số chức danh, chức vụ chưa hợp lý. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ.
Một trong những nội dung trọng tâm của Quy định số 368 Ban hành kèm theo Quy định là Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, bao gồm 4 Nhóm như sau:
Nhóm I: Các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
Nhóm II: Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.
Nhóm III: Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý.
Nhóm IV: Khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Theo đó, Nhóm I quy định: Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Thường trực Ban Bí thư. Như vậy, so với Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị, bổ sung thêm chức danh Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm: Ủy viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điểm mới so với Kết luận 35 là đã bổ sung thêm chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhóm II và Nhóm III liệt kê chi tiết các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý, được phân thành các bậc khác nhau.
Đáng chú ý, Nhóm IV quy định khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý, được phân thành 10 bậc từ Trung ương đến cơ sở, bao quát đến cả cấp xã, phường, đặc khu. Việc phân tầng này tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống chính trị.
Quy định số 368 khẳng định, việc sắp xếp chức danh, chức vụ lãnh đạo phải theo nguyên tắc cấp trưởng - cấp phó tương ứng; chỉ xem xét, sắp xếp vào danh mục những chức danh chuyên trách, không bao gồm kiêm nhiệm. Đối với trường hợp một người đảm nhiệm nhiều chức vụ, Quy định nhấn mạnh: “lấy chức vụ cao nhất để xác định vị trí công tác.”
Ngoài ra, Quy định yêu cầu phải bảo đảm sự khoa học, thực tiễn, công bằng, minh bạch, khách quan, có sự kế thừa ổn định, tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng; đồng thời điều chỉnh, khắc phục những chức danh, chức vụ chưa hợp lý, nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý cán bộ.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện, Điều 5 của Quy định giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp:
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản có liên quan.
- Đảng ủy Chính phủ: chỉ đạo Chính phủ ban hành khung quy định đối với các đơn vị sự nghiệp, làm cơ sở để các địa phương, cơ quan, đơn vị cụ thể hóa theo thẩm quyền.
- Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương: xây dựng danh mục chức danh lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, bảo đảm đồng bộ với hệ thống chính trị.
- Ban Tổ chức Trung ương: chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Chính trị.
Hiệu lực thi hành, Điều 6 quy định rõ: “Quy định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Kết luận số 35-KL/TW, ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.” Như vậy, kể từ ngày 8/9/2025, Quy định số 368 chính thức là căn cứ áp dụng trong toàn hệ thống chính trị, thay thế Kết luận số 35-KL/TW, ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị để bảo đảm phù hợp hơn với yêu cầu quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ trong tình hình mới.